2.
Đề
xuất
sáng
kiến,
tham
gia
ý
kiến,
bàn
và
quyết định
đối
với các
nội
dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của Quy chế này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3.
Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
4.
Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Điều
6.
Nghĩa
vụ
của
công
dân
trong
thực
hiện
dân
chủ
ở
cơ
sở
1.
Tuân
thủ
quy
định
của
pháp
luật
về
thực
hiện
dân
chủ
ở
cơ
sở.
2.
Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này.
3.
Chấp
hành
quyết
định
của
cộng
đồng
dân
cư,
chính
quyền
địa
phương.
4.
Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5.
Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều
7.
Quyền
thụ
hưởng
của
công
dân
1.
Được Nhà nước và pháp luật công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội. Được bảo đảm thực hiện các quyền về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy
định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2.
Được bảng tin đầy đủ, kịp thời về các quyền và lợi ích hợp pháp, chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội theo quy định của pháp luật và quyết định của chính quyền địa phương ở nơi mình cư trú.
3.
Được thụ hưởng thành quả đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội, chế độ an sinh xã hội, sự an toàn, ổn định của đất nước, của địa phương và kết quả thực hiện dân chủ ở nơi mình cư trú.
4.
Được tạo điều kiện để tham gia học tập, công tác, lao động, sản xuất, kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của bản thân, gia đình và cộng đồng.
Điều
8.
Các
biện
pháp
bảo
đảm
thực
hiện
dân
chủ
ở
cơ
sở
1.
Bồi
dưỡng
nâng
cao
năng
lực
chuyên môn,
nghiệp
vụ cho
người
được
giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2.
Tăng cường công tác bảng tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; nâng cao nhận thức cộng đồng về việc bảo đảm
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3.
Nâng
cao vai trò
nêu
gương của
người
đứng đầu,
cán
bộ
lãnh đạo,
quản
lý, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã và ở bản trong việc thực hiện dân chủ và bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở; lấy mức độ thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
4.
Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; phát hiện và xử
lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5.
Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ bảng tin, khoa học - kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các điều kiện cần thiết khác cho việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với tiến trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số.
Chương
II
THỰC
HIỆN
DÂN
CHỦ
Ở
XÃ
Mục
1
CÔNG
KHAI
BẢNG
TIN
Ở
XÃ
Điều
9.
Những
nội
dung
phải
công
khai
Trừ các bảng tin thuộc bí mật nhà nước hoặc bảng tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, chính quyền địa phương phải công khai các nội dung sau đây:
1.
Kế hoạch phát triển kinh tế
-
xã
hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế hằng năm của xã và kết quả thực hiện;
2.
Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch hoạt động tài chính của UBND xã trình Hội đồng nhân dân xã; dự toán ngân sách, kế hoạch hoạt động tài chính đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định; số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã định kỳ theo quý, 06 tháng, hằng năm; quyết toán ngân sách nhà nước và kết quả thực hiện các hoạt động tài chính khác đã được Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có);
3.
Dự án, công trình đầu tư trên địa bàn
xã
và tiến độ thực hiện; kế hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện dự
án,
công
trình
đầu
tư
trên
địa
bàn
xã;
kế
hoạch
quản
lý,
sử
dụng
quỹ
đất
do
xã
quản lý; kế hoạch cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã; quy hoạch xây dựng vùng thành phố, quy hoạch xây dựng xã và điểm dân cư nông bản;
4.
Quy chế thực hiện dân chủ ở xã; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã và ở
bản
; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương;
5.
Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án trên địa bàn xã; các khoản huy động Nhân dân đóng góp;
6.
Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công do xã quản lý; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công của chính quyền địa phương;
7.
Chủ trương, chính sách, kế hoạch, tiêu chí, đối tượng, quy trình bình xét
và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ, trợ cấp, tín dụng để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển sản xuất, hỗ trợ xây dựng nhà ở, cấp thẻ bảo hiểm y tế và các chính sách an sinh xã hội khác được tổ chức triển khai trên địa
bàn xã;
8.
Bảng tin về phạm vi, đối tượng, cách thức bình xét, xác định đối tượng, mức hỗ trợ, thời gian, thủ tục thực hiện phân phối các khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố, thảm họa hoặc để hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo trên địa bàn xã; việc quản lý, sử dụng các nguồn đóng góp, quyên góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài dành cho các đối tượng trên địa bàn xã;
9.
Số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
N
hân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ trên địa bàn xã;
10.
Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tham nhũng, tiêu cực, vi phạm kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã và ở bản; kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã;
11.
Kế hoạch lấy ý kiến Nhân dân, nội dung lấy ý kiến, kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những nội dung chính quyền địa phương đưa ra lấy ý kiến Nhân dân quy định tại Điều 23 của Quy chế
này;
12.
Đối
tượng,
mức
thu
các
loại
phí,
lệ
phí
và
nghĩa
vụ
tài
chính
khác
do chính quyền địa phương trực tiếp thu;
13.
Các
thủ
tục
hành
chính,
thủ
tục
giải
quyết
công
việc
liên
quan
đến
tổ chức, cá nhân do chính quyền địa phương trực tiếp thực hiện;
14.
Nội
dung
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật
và
Quy
chế
này.
Điều
10.
Hình
thức
và
thời
điểm
công
khai
bảng
tin
1.
Các
hình
thức
công
khai
bảng
tin
bao
gồm:
a)
Niêm
yết bảng
tin;
b)
Đăng
tải
trên
Trang
bảng
tin
điện
tử
của
xã;
c)
Phát
tin
trên
hệ
thống
truyền
thanh
của
xã;
d)
Bảng
qua
Trưởng
bản
để
bảng
báo
đến
công
dân;
đ) Gửi văn bản đến công dân;
e)
Bảng
qua
hội
nghị
trao
đổi,
đối
thoại
giữa
Ủy ban
nhân
dân
xã
với
Nhân
f)
Bảng
qua
việc
tiếp
công
dân,
tiếp
xúc
cử
tri,
hoạt
động
của
người
phát
ngôn của Ủy ban nhân dân xã theo quy định của pháp luật;
g)
Bảng báo đến tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể khác để tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến hội viên, đoàn viên ở cơ sở;
h)
Bảng qua mạng viễn bảng, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, bảo đảm
phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ bảng tin tại xã và các bản;
k)
Các
hình thức
khác
theo
quy
định
của
pháp luật
và
quy
chế
này.
2.
Thời điểm công khai bảng tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm
quyền
về
nội
dung
cần công
khai,
Ủy
ban
nhân
dân
xã
phải
tổ chức
công
khai bảng tin.
Điều
11.
Lựa
chọn
hình
thức
công
khai
bảng
tin
1.
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm đăng tải trên trang bảng tin điện tử
của xã bảng tin quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
2.
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm niêm yết bảng tin quy định tại các khoản 1,
2,
3,
5,
6, 7,
8,
9, 10,
11 và
12 Điều 9 của
Quy
chế
này
tại trụ sở Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở
bản
. Thời gian niêm yết bảng tin ít nhất là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Bảng tin quy định tại khoản 4 và khoản 13 Điều 9 của Quy chế này phải được niêm yết thường xuyên tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã và được cập nhật khi có sự thay đổi. Danh sách các nội dung đã được thực hiện công khai kèm theo hình thức, thời gian thực hiện được lập, cập nhật theo từng quý và niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở
bản
.
3.
Bảng tin quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 9 của Quy chế này được công khai trên hệ thống truyền thanh của xã trong thời hạn ít nhất là 03 ngày liên tục.
4.
Bảng tin quy định tại khoản 3 Điều này được gửi đến Trưởng các
bản
để bảng báo đến Nhân dân. Việc bảng báo bảng tin đến Nhân dân quy định tại khoản này được thực hiện bảng qua một hoặc nhiều hình thức, gồm bảng báo tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, cuộc họp, sinh hoạt của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị
-
xã
hội
và các
tổ
chức,
đoàn
thể
khác
ở
bản
;
bảng
báo
trực
tiếp
hoặc
gửi văn bản bảng báo đến từng hộ gia đình; bảng qua tin nhắn đến đại diện hộ gia đình hoặc
sử
dụng mạng xã
hội
hoạt
động
hợp pháp theo quy
định của
pháp luật và đã được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn.
5.
Cùng với việc thực hiện công khai bảng tin bằng các hình thức quy định tại các khoản 1,
2, 3 và 4 Điều này, Ủy
ban nhân dân xã có thể
quyết định lựa chọn thêm
các hình
thức
công
khai
bảng tin khác
quy
định
tại
khoản
1 Điều 10 của
Quy chế này phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, bảo đảm để Nhân dân tiếp cận bảng tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
6.
Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức, cách thức thực hiện công khai đối với nội dung bảng tin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó.
Điều
12.
Trách
nhiệm
tổ
chức
thực
hiện
việc
công
khai
bảng
tin
1.
Ủy
ban
nhân
dân
xã
có
kế
hoạch
thực
hiện
việc
công
khai
bảng
tin,
nêu rõ nội dung bảng tin cần công khai, hình thức công khai, thời điểm, thời hạn công khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện.
2.
Ủy ban nhân dân xã cung cấp bảng tin theo yêu cầu của công dân theo quy định của Luật Tiếp cận bảng tin đối với bảng tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai, bảng tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật hoặc bảng tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
3.
Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân xã về quá trình và kết quả thực hiện các nội dung công khai bảng tin tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã để giám sát.
Mục
2
NHÂN
DÂN
BÀN
VÀ
QUYẾT
ĐỊNH
Điều
13.
Những
nội
dung
Nhân
dân
bàn
và
quyết
định
1.
Chủ trương và mức đóng góp xây
dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn xã, ở bản do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.
2.
Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng
dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp
nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.
3.
Nội
dung
hương
ước,
quy
ước
của
bản
.
4.
Bầu,
cho
thôi làm
Trưởng
bản
.
5.
Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
6.
Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
Điều
14.
Đề
xuất
nội
dung
để
Nhân
dân
bàn
và
quyết
định
1.
Đối với các nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã
quyết định nội dung, lựa chọn hình thức và chỉ đạo, hướng dẫn Trưởng
bản
tổ chức để Nhân dân bàn và quyết định.
2.
Đối với các nội dung chỉ có phạm vi thực hiện trong
bản
, Trưởng bản
sau khi thống nhất với Trưởng ban Công tác Mặt trận ở
bản
đề xuất nội dung để cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
3.
Công dân cư trú tại bản có sáng kiến đề xuất về nội dung quy định tại Điều 15 của Quy chế này và được ít nhất là 10% tổng số hộ gia đình tại bản đồng thuận thì gửi đề xuất đến Trưởng
bản
để đưa ra cộng đồng dân cư bàn và quyết định nếu không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
Trường hợp sáng kiến của công dân chưa có đủ 10% tổng số hộ gia đình ở bản đồng thuận nhưng xét thấy có thể mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư và được Ban công tác Mặt trận ở
bản
tán thành thì Trưởng
bản
đưa ra để cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
Việc thu thập ý kiến đồng thuận của các hộ gia đình có thể thực hiện trực tiếp tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, bằng văn bản thể hiện ý kiến đồng ý của đại diện hộ gia đình hoặc hình thức thể hiện ý kiến khác phù hợp với điều kiện thực tế tại cộng đồng dân cư. Công dân có sáng kiến chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng và danh sách hộ gia đình đồng thuận. Ý kiến đồng thuận với sáng kiến của công dân có giá trị trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thể hiện ý kiến.
Điều
15.
Hình
thức
Nhân
dân
bàn
và
quyết
định
1.
Tùy theo nội dung được đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Trưởng
bản
tổ chức để Nhân dân ở
bản
bàn và quyết định bằng một trong các hình thức sau đây:
a)
Tổ
chức
cuộc
họp
của
cộng
đồng
dân
cư;
b)
Phát
phiếu
lấy
ý
kiến
của
từng
hộ
gia
đình;
c)
Biểu quyết trực tuyến phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ bảng tin và được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn.
2.
Việc
bàn,
quyết
định
các
nội
dung
quy
định
tại
các
khoản
3,
4
và
5
Điều
13 của Quy chế này phải được thực hiện tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Quy chế này. Hình thức phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình được thực hiện trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 17 của Quy chế này.
Hình thức biểu quyết trực tuyến chỉ áp dụng trong trường hợp cộng đồng dân cư quyết định các công việc quy định tại khoản 6 Điều 13 của Quy chế này mà Trưởng
bản
sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở
bản
thấy không cần thiết tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư hoặc phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình.
3.
Trường hợp pháp luật có quy định khác về việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định thì thực hiện theo quy định đó.
Điều
16.
Tổ
chức
cuộc
họp
của
cộng
đồng
dân
cư
1.
Cuộc họp của cộng đồng dân cư do Trưởng
bản
triệu tập và chủ trì tổ chức; trường hợp cuộc họp để bầu, cho thôi làm Trưởng
bản
thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Trường hợp khuyết Trưởng
bản
thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã chỉ định đại diện Ban Công tác Mặt trận ở
bản
hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại
bản
đó để triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư.
Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư gồm Trưởng
bản
, Ban Công tác Mặt trận ở
bản
, đại diện các hộ gia đình trong
bản
.
2.
Đại diện hộ gia đình là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có khả năng đại diện được cho các thành viên hộ gia đình; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì đại diện hộ gia đình là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử hoặc ủy nhiệm.
3.
Trường hợp
bản
có từ 200 hộ gia
đình trở
lên hoặc có địa
bàn dân cư
sinh sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư.
4.
Trình
tự
tổ
chức
cuộc
họp
của
cộng
đồng
dân
cư
được
thực
hiện
như
sau:
a)
Người chủ trì cuộc họp tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký;
b)
Người chủ trì cuộc họp trình bày những nội dung đưa ra để xem xét, thảo luận tại cuộc họp;
c)
Những
người
tham
gia
cuộc
họp
thảo
luận;
d)
Người chủ trì cuộc họp tổng hợp chung các ý kiến thảo luận tại cuộc họp; đề xuất các nội dung và phương án biểu quyết đối với các nội dung đã được thảo luận. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do các thành viên tham dự cuộc họp quyết định. Trường hợp bỏ phiếu kín
thì cuộc họp bầu ra Ban kiểm phiếu để thực hiện việc tổ chức bỏ phiếu kín;
đ)
Người
chủ
trì
cuộc
họp
công
bố
kết
quả
biểu
quyết
và
kết
luận
cuộc
họp.
Điều
17.
Phát
phiếu
lấy
ý
kiến
của
hộ
gia
đình
1.
Trưởng
bản
tổ chức gửi phiếu biểu quyết đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến biểu quyết về các nội dung có phạm vi thực hiện trong
bản hoặc trong địa bàn xã đối với các trường hợp sau đây:
a)
Chủ tịch Ủy
ban
nhân
dân
xã
quyết
định lựa
chọn
hình
thức
phát
phiếu
lấy ý kiến của hộ gia đình đối với nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn xã;
b)
Cộng
đồng
dân
cư
đã
tổ
chức
cuộc
họp
mà không
có
đủ
đại
diện
của
số
hộ gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 19 của Quy chế này;
c)
Các
trường
hợp
khác
do
Trưởng
bản
quyết
định
sau
khi
đã
thống
nhất
với Ban công tác Mặt trận ở
bản
.
2.
Trưởng
bản
phối hợp với Trưởng ban Công tác Mặt trận ở bản xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy
ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy
ý kiến có từ
03 đến
05
thành
viên
và
công
khai
bảng
tin
đến
Nhân
dân
ở
bản
về
nội
dung
lấy
ý
kiến,
thời
điểm,
thời
hạn
lấy
ý
kiến,
thành
phần
Tổ
phát
phiếu
lấy
ý kiến
chậm
nhất là 02 ngày trước ngày thực hiện việc phát phiếu lấy ý kiến.
3.
Mỗi hộ gia đình được
phát 01 phiếu lấy
ý kiến. Tổ phát phiếu có nhiệm
vụ gửi phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ gia đình, tổ chức thu phiếu theo đúng thời hạn đã được xác định và tổng hợp đầy đủ, khách quan kết quả phiếu lấy ý
kiến.
Điều
18.
Quyết
định
của
cộng
đồng
dân
cư
1.
Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng
dân cư. Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể về hình thức văn bản thì Trưởng
bản
lựa chọn hình thức văn bản của cộng đồng dân cư phù hợp với nội dung quyết định và phong tục, tập quán, điều kiện thực tế của cộng đồng dân cư sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ở
bản
.
2.
Quyết
định
của
cộng
đồng
dân
cư
gồm
các
nội
dung
chủ
yếu
sau
đây:
a)
Thời
gian
cộng
đồng
dân
cư
bàn
và
quyết
định;
b)
Tổng số hộ gia đình thuộc cộng đồng dân cư; số người đại diện hộ gia đình có mặt; số hộ gia đình không có người đại diện tham dự;
c)
Nội
dung
cộng
đồng
dân
cư
bàn;
d)
Hình
thức
cộng
đồng
dân
cư
quyết
định;
đ) Kết quả biểu quyết tại cuộc họp hoặc tổng hợp phiếu lấy ý kiến, kết quả biểu quyết trực tuyến của hộ gia đình;
e)
Nội
dung
quyết
định
của
cộng
đồng
dân
cư;
g) Chữ ký của Trưởng
bản
, Trưởng ban công tác Mặt trận ở
bản
và 02 đại diện của các hộ gia đình.
3.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày cộng đồng dân cư tổ chức họp biểu quyết hoặc
kể
từ
ngày
kết thúc thời hạn lấy
ý kiến bằng phiếu,
biểu quyết trực tuyến, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết bảng qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã.
Điều
19.
Hiệu
lực
của
quyết
định
của
cộng
đồng
dân
cư
1.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản
2
Điều
13
của
Quy
chế
này
được
bảng
qua
khi
có
từ
hai
phần
ba
tổng
số
đại diện hộ gia đình trở lên trong
bản
tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 của Quy chế này có phạm vi thực hiện trong địa bàn xã được bảng qua khi có từ hai phần ba tổng số
bản
trở lên tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 13 của Quy chế này
được bảng qua khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong bản tán thành.
2.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và
6
Điều
13
của
Quy
chế
này
có
phạm
vi
thực
hiện
trong
bản
có
hiệu
lực
kể từ ngày được cộng đồng dân cư biểu quyết bảng qua.
Đối với quyết định của cộng đồng dân cư
về
nội dung quy
định
tại
khoản 1
và khoản 2 Điều 13 của Quy chế này có phạm vi thực hiện trong địa bàn xã, thì thời điểm có hiệu lực do Ủy ban nhân dân xã quyết định trên cơ sở tổng hợp kết quả biểu quyết của cộng đồng dân cư.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 13 của Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã ban hành quyết định công nhận.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 5 Điều 13 của Quy
chế này
có hiệu
lực
kể
từ ngày
Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam
xã ban hành quyết định công nhận.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cộng đồng dân cư, Ủy
ban nhân dân xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
xã phải ban hành quyết định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
20.
Sửa
đổi,
bổ
sung,
thay
thế,
bãi
bỏ
quyết
định của
cộng
đồng
dân
cư
1.
Quyết
định
của
cộng
đồng
dân
cư
được
sửa
đổi,
bổ
sung, thay thế
hoặc
bãi
bỏ
khi
thuộc
một
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
a)
Có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội;
b)
Không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục bảng qua văn bản của cộng đồng dân cư
theo
quy
định của Quy
chế này
và quy
định khác của
pháp luật có liên
quan;
c)
Cộng
đồng
dân
cư
thấy
cần
thiết
phải
sửa
đổi,
bổ
sung,
thay
thế
hoặc
bãi
bỏ.
2.
Ủy
ban
nhân
dân
xã
quyết
định
bãi
bỏ
quyết
định
của
cộng
đồng
dân
cư
đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Ủy ban nhân dân xã quyết định bãi bỏ hoặc đề nghị cộng đồng dân cư sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Quyết định bãi bỏ hoặc văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định của cộng đồng dân cư phải được Ủy ban nhân dân xã gửi đến Trưởng
bản
để bảng báo đến Nhân dân và được gửi đồng thời đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã.
3.
Cộng đồng dân cư tự mình quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định của mình khi xét thấy
cần thiết hoặc sửa đổi, bổ sung, thay
thế quyết định của mình theo đề nghị của Ủy ban nhân dân xã theo trình tự, thủ tục quy định tại các điều 16,17,18 và 19 của Quy chế này.
Điều 21. Trách nhiệm trong việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư
1.
Ủy ban nhân dân xã có kế hoạch tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định các nội
dung
có
phạm
vi
thực
hiện
trong
địa
bàn
xã;
Ủy
ban
nhân
dân,
Chủ
tịch
Ủy
ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư thuộc phạm vi xã; kiểm tra, theo dõi việc tổ chức thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư có phạm vi thực hiện trong
bản
.
Ủy
ban
nhân
dân
xã
tổng
hợp,
báo cáo Hội
đồng
nhân
dân
cùng
cấp
về
việc
tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định các
nội dung có phạm
vi thực
hiện trong địa bàn xã
tại kỳ
họp thường
lệ
gần nhất,
đồng thời
gửi
đến Ủy
ban Mặt trận Tổ
quốc
xã
để giám sát.
2.
Trưởng
bản
có trách nhiệm công khai kết quả biểu quyết hoặc kết quả
tổng hợp phiếu lấy ý kiến của Nhân dân tại bản; tổ chức thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư có phạm vi thực hiện trong
bản; báo cáo kết quả thực hiện quyết định của
cộng
đồng dân cư
đến Nhân dân ở
bản
và
đến Ủy
ban nhân dân
xã.
3.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện các nội dung Nhân dân bàn, quyết
định.
4.
Việc tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư; việc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; việc biểu quyết trực tuyến tại
bản
; quy trình bầu, cho thôi làm Trưởng
bản
; việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 22. Trách nhiệm của Nhân dân tham gia bàn, quyết định các nội dung, công việc ở cơ sở
1.
Công dân, hộ gia đình tích cực quan tâm đến công việc chung của
bản
; có trách nhiệm tham gia hoặc cử đại diện hộ gia đình tham gia họp bàn, thảo luận, quyết định các nội dung có phạm vi thực hiện trong
bản
, trong địa bàn xã; thực hiện nghiêm túc các nội dung thuộc trách nhiệm đã được cộng đồng dân cư quyết
định.
2.
Đại diện hộ gia đình có trách nhiệm tham dự các cuộc họp của
bản
; tập hợp, nắm bắt ý kiến chung của các thành viên hộ gia đình để phản ánh, tham gia thảo luận tại cuộc họp hoặc thể hiện trên phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; phổ
biến, truyền đạt lại cho các thành viên hộ gia đình về kết quả bàn, thảo luận, quyết định của cộng đồng dân cư. Trường hợp thành viên hộ gia đình có ý kiến khác với ý kiến của đại diện hộ gia đình thì được đăng ký tham
dự cuộc họp của
bản
để thể hiện ý kiến, quan điểm của mình tại cuộc họp.
3.
Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở
cấp
xã
và
ở
bản
có trách
nhiệm
tích cực,
gương mẫu tham
gia
bàn
và
quyết định các nội dung có phạm vi thực hiện trong
bản
, trong địa bàn xã; có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc và tuyên truyền, hướng dẫn, vận động gia đình và các thành viên trong cộng đồng thực hiện các quyết định của cộng đồng dân cư.
4.
Trường
hợp
nhận
thấy
quyết
định
của
cộng
đồng
dân
cư
không
bảo
đảm
trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội thì công dân có quyền kiến nghị, phản
ánh đến Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã và Ban Thanh tra nhân
dân.
Mục
3
NHÂN
DÂN
THAM
GIA
Ý
KIẾN
Điều 23. Những nội dung Nhân dân tham
gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định
1.
Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã; phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; và phương án phát triển ngành, nghề của xã.
2.
Dự thảo quy hoạch sử dụng đất của thành phố và phương án điều chỉnh; việc quản lý, sử dụng quỹ đất được giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý.
3.
Chủ trương, chính sách đầu tư, xây
dựng,
đất
đai,
xử
lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư đối với việc quyết định đầu tư
công dự
án
quan trọng
quốc
gia,
dự
án nhóm
A,
dự
án
có quy
mô tái định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, dự án có ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án.
4.
Dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính; dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, đặt tên, đổi tên bản, ghép cụm dân cư.
5.
Dự thảo quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân xã có liên quan đến lợi ích cộng đồng, bao gồm quyết định ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch,
dự
án,
đề
án có nội
dung tác
động đến môi trường,
sức
khỏe
của
cộng
đồng, trật tự, an toàn xã hội và những vấn đề khác có ảnh hưởng đến cộng đồng.
6.
Dự thảo nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, dự thảo nhiệm vụ và
đồ án
quy
hoạch
phân
khu,
quy
hoạch chi
tiết
xây
dựng
và
quy
hoạch
chung
xây dựng xã, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông bản.
7.
Dự thảo quy
chế về thực hiện dân chủ ở xã; dự thảo quy
chế thực hiện dân chủ trong từng lĩnh vực, nội dung hoạt động cụ thể ở xã (nếu có).
8.
Dự thảo quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành là công dân trên địa bàn
xã.
9.
Các
nội
dung
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật,
theo
yêu
cầu
của
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
hoặc
chính
quyền
địa
phương
thấy
cần
lấy
ý
k
iến.
Điều
24.
Hình
thức
Nhân
dân
tham
gia
ý
kiến
1.
Các
hình
thức
lấy
ý
kiến
Nhân
dân
bao
gồm:
a)
Hội
nghị
trao
đổi,
đối
thoại
giữa
Ủy
ban
nhân
dân
xã
với
Nhân
dân;
b)
Tổ
chức
cuộc
họp
của
cộng
đồng
dân
cư;
c)
Phát
phiếu
lấy
ý
kiến
của
hộ
gia
đình;
d)
Bảng
qua
hòm
thư
góp
ý,
đường
dây
nóng
(nếu
có);
đ) Bảng qua Ban công tác Mặt trận ở bản và
các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở;
e)
Bảng
qua
trang
bảng
tin
điện
tử
của
xã;
g)
Bảng qua mạng viễn bảng, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, bảo đảm
phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ bảng tin tại địa phương, tại bản;
h)
Tổ chức đối thoại, lấy ý kiến công dân là đối tượng thi hành đối với nội dung quy định tại khoản 8 Điều 23 của Quy chế này.
2.
Tùy theo nội dung, tính chất, yêu cầu của việc lấy ý kiến Nhân dân, khả năng, điều kiện đáp ứng thực tế của địa phương và phù hợp với quy chế thực hiện dân chủ ở xã, Ủy ban nhân dân xã quyết định lựa chọn một hoặc một số hình thức quy định tại khoản 1 Điều này để tổ chức lấy ý kiến Nhân dân. Trường hợp pháp luật có quy định về việc áp dụng hình thức, cách thức tổ chức cụ thể để lấy ý kiến của Nhân dân về nội dung nhất định thì việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân, tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến tham gia của Nhân dân thực hiện theo quy định đó.
Điều 25. Việc tổ chức đối thoại, lấy ý kiến công dân là đối tượng thi hành trong trường
hợp
Ủy ban
nhân
dân
xã ban
hành
quyết
định
hành
chính
có
nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành
1.
Trước khi ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của công dân là đối tượng thi hành, trừ quyết định hành chính có nội dung thuộc bí mật nhà nước và quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm bảng tin và tạo điều kiện để công dân là đối tượng thi hành quyết định hành chính được biết và trình bày ý kiến nếu người đó có yêu cầu. Công dân là đối tượng thi hành quyết định hành chính có thể tự mình hoặc ủy
quyền cho người đại diện trình bày ý kiến.
2.
Trường hợp quyết định hành chính áp dụng đối với nhiều đối tượng hoặc khi xét thấy cần thiết, thì Ủy ban nhân dân xã có thể tổ chức cuộc họp đối thoại,
lấy ý kiến trực tiếp của các công dân là đối tượng thi hành quyết định. Thành phần tham
dự
cuộc
họp
bao gồm
đại diện
lãnh đạo Ủy
ban nhân dân xã,
Ủy
ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xã, đại diện Ban Thanh tra nhân dân xã và các công dân là đối tượng thi hành quyết định hành chính.
3.
Ý kiến của công dân là đối tượng thi hành, ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải được tổng hợp đầy đủ; nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của đối tượng thi hành được gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và được lưu cùng hồ sơ trình ký ban hành quyết định hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm về việc ban hành quyết định hành chính của mình.
Điều
26.
Trách
nhiệm
trong
việc
tổ
chức
để
Nhân
dân
tham
gia
ý
kiến
1.
Ủy ban nhân dân xã có kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về các nội dung quy định tại Điều 23 của Quy chế này thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân xã, trong đó xác định rõ nội dung lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện. Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân phải được gửi đến Hội đồng nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã.
Trường hợp tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên thì Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến theo các nội dung được giao trong kế hoạch lấy ý kiến
của cơ quan chịu trách nhiệm lấy ý kiến.
2.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội xã tổ chức thực hiện kế hoạch đã được bảng qua. Thời gian lấy
ý kiến Nhân dân ít nhất là 20 ngày
kể từ ngày
công khai nội dung
lấy
ý kiến. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể thời hạn lấy ý kiến Nhân dân thì thực hiện theo quy định đó.
3.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm
chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, bảng tin phản hồi của Nhân dân; nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến tham
gia
của
Nhân
dân
về
các
nội
dung
thuộc
thẩm
quyền
quyết
định
của
cấp
xã
để quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã quyết định và thực hiện việc công khai kết quả tổng hợp ý kiến của Nhân dân, nội dung giải trình, tiếp thu đến Nhân dân.
4.
Đối với những nội dung do cơ quan có thẩm quyền giao cho chính quyền địa phương xã đưa ra lấy ý kiến Nhân dân thì Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn. Cơ quan có thẩm quyền quyết định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp của Nhân dân về những nội dung đã đưa ra lấy ý kiến; trường hợp quyết định có nội dung khác với ý kiến của đa số Nhân dân thì phải
giải trình, nêu rõ lý do của việc không tiếp thu và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân phải được gửi đến Ủy ban nhân dân xã để thực hiện việc công khai bảng tin đến Nhân dân.
5.
Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về
việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã để giám sát.
6.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã phối hợp với Ủy ban nhân dân xã trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân trên địa bàn; trực tiếp hướng dẫn, thực hiện việc tổ chức lấy kiến Nhân dân đối với những nội dung thuộc trách nhiệm
của Mặt trận Tổ
quốc
theo quy
định của pháp luật.
Ủy
ban
Mặt
trận
Tổ
quốc
xã
thực
hiện
giám
sát
việc
lập
và
tổ
chức
thực
hiện
kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn; việc tổ chức đối thoại, lấy ý kiến trong trường hợp Ủy ban nhân dân xã ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm
chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành và quá trình, kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung Nhân dân tham gia ý kiến.
Điều
27.
Trách
nhiệm
của
Nhân
dân
trong
việc
tham
gia
ý
kiến
về
các
nội dung ở xã.
1.
Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và mọi công dân cư trú trên địa bàn xã có trách nhiệm tích cực tham gia ý kiến về những nội dung liên quan trực tiếp đến đời sống của cộng đồng dân cư để làm cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, của đất nước.
2.
Cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm
tham gia hoặc cử đại diện hộ gia đình tham dự họp bàn, thảo luận, thể hiện ý kiến đối với các nội dung theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
3.
Công dân theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân trên địa bàn đối với những nội dung đã được đưa ra
lấy ý kiến và quá trình tổ chức thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với các nội dung này.
Mục
4
NỘI
DUNG,
HÌNH
THỨC
NHÂN
DÂN
KIỂM
TRA,
GIÁM
SÁT
Điều
28.
Nội
dung
kiểm
tra,
giám
sát
1.
Công dân kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà Nhân dân đã bàn và quyết định quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
2.
Công
dân
giám
sát
việc
tổ
chức
thực
hiện
dân
chủ
ở
cơ
sở
và
việc
thực
hiện chính sách, pháp luật của chính quyền địa phương, cán bộ, công chức xã, người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở bản.
Điều
29.
Hình
thức
kiểm
tra,
giám
sát
1.
Công
dân
trực
tiếp
thực
hiện
việc
kiểm
tra,
giám
sát
bảng
qua:
a)
Hoạt động lao động, sản xuất, học tập, công tác, sinh hoạt của công dân ở cộng đồng dân cư;
b)
Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với cán bộ, công chức xã, người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở các bản và người dân ở cộng đồng dân cư;
c)
Tiếp cận các bảng tin được công khai; các bảng tin, báo cáo của chính quyền xã, cán bộ, công chức xã, người hoạt động không chuyên trách ở xã, và ở bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý hoặc thực hiện các nội dung Nhân dân đã bàn và quyết định;
d)
Tham dự hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với Nhân dân, hội nghị tiếp xúc
cử
tri, hoạt động tiếp
công dân; hội nghị định kỳ
và các cuộc họp khác của cộng đồng dân cư.
2.
Công
dân
thực
hiện
việc
kiểm
tra,
giám
sát
bảng
qua
Mặt
trận
Tổ
quốc
x
ã, bảng qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác ở địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với Nhân dân trên địa bàn xã
1.
Hằng năm, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân trên địa bàn về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
2.
Nội dung, cách thức tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã
với Nhân dân thực
hiện theo
quy
định của
pháp luật về tổ chức
chính quyền địa phương và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
31.
Hội
nghị
định
kỳ
của
cộng
đồng
dân
cư
1.
Hội
nghị
của
cộng
đồng
dân
cư
được
tổ
chức
định
kỳ
mỗi
năm
một
lần
vào thời gian cuối năm.
2.
Trưởng bản có trách nhiệm triệu tập, chủ trì hội nghị. Thành phần tham
dự hội nghị là đại diện của toàn thể các hộ gia đình trong bản.
3.
Tại hội nghị, Trưởng bản có trách nhiệm báo cáo với Nhân dân về tình hình của cộng đồng dân cư,
kết quả
thực hiện các
nội dung đã
được cộng đồng dân cư bàn và quyết định. Đại diện Ban công tác Mặt trận ở bản báo cáo, cung cấp bảng tin về tình hình, kết quả thực hiện dân chủ ở bản và trên địa bàn xã. Thành viên Ban Thanh tra
nhân dân được bầu tại bản báo cáo, cung cấp bảng tin về
việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn.
Điều
32.
Xử
lý
kết
quả
kiểm
tra,
giám
sát
của
Nhân
dân
1.
Bảng qua việc kiểm
tra, giám
sát trực tiếp, Nhân dân đánh giá mức độ hài lòng đối với hoạt động của chính quyền địa phương xã, đối với cán bộ, công chức xã trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết công việc của công dân.
2.
Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, công dân có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh đến chính quyền địa phương xã,
cán bộ, công chức xã, Trưởng bản, Ban công tác Mặt trận ở bản,
các tổ chức,
đoàn thể
mà mình là
thành
viên,
hội
viên,
đến
đại
biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, tổ chức tự quản khác ở địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3.
Ban
Thanh
tra
nhân
dân
ở
xã,
Ban
Giám
sát
đầu
tư
của
cộng
đồng
thay
mặt Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Mục này.
Điều
33.
Trách
nhiệm
trong
việc
bảo
đảm
để
Nhân
dân
thực
hiện
kiểm
tra,
giám
sát
1.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 32 của Quy chế này có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
2.
Ủy
ban
nhân dân
xã
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Tạo lập và bảo đảm vận hành ổn định, thường xuyên hệ thống đánh giá mức độ hài lòng của Nhân dân, tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh để người dân có thể trực tiếp bày tỏ thái độ, sự đánh giá, nhận xét đối với hoạt động của chính quyền địa phương và của cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện thủ tục
hành chính, giải quyết công việc của công dân;
b)
Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc
xã hoặc
báo cáo, chuyển bảng
tin đến cơ
quan có thẩm quyền đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
c)
Phối hợp cùng Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc xã, căn cứ vào yêu cầu, đặc điểm và điều kiện thực tế của địa phương, xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở
xã
để
quy
định
cụ thể
hơn
nội
dung,
cách
thức
thực
hiện
dân chủ
trên
địa
bàn làm cơ sở để công dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Nội dung của quy chế thực hiện dân chủ ở xã có thể mở rộng hơn phạm vi thực hiện dân chủ ở xã nhưng không được trái hoặc hạn chế việc thực hiện các nội dung đã được quy định trong Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
d)
Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác của Nhân dân ở bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở công dân thực hiện quyền kiểm tra, giám
sát hoặc người có hành vi trả thù, trù dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
3.
Công dân chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động, tích cực phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc xác minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội dung mà công dân đã kiến nghị, đề nghị.
Mục
5
BAN
THANH
TRA
NHÂN
DÂN
Ở
XÃ
Điều
34.
Tổ
chức
Ban
Thanh
tra
nhân
dân
ở
xã
1.
Ban Thanh tra nhân dân ở xã gồm
các thành viên được bầu từ các bản. Số lượng thành viên Ban
Thanh tra
nhân dân
tương ứng
số
lượng bản
thuộc
xã nhưng không ít hơn 05 người.
2.
Nhiệm
kỳ
của
Ban
Thanh
tra
nhân
dân
theo
nhiệm
kỳ
của
Trưởng
bản.
Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành
nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ủy ban Mặt
trận
Tổ
quốc
xã
đề
nghị bản
đã
bầu thành
viên
đó
xem
xét,
cho
thôi
làm
nhiệm
vụ.
Trường hợp khuyết thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong nhiệm kỳ và
thời gian còn lại của nhiệm kỳ là từ 06 tháng trở lên thì Ban công tác Mặt trận ở bản phối hợp với Trưởng bản tổ chức việc bầu bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã.
3.
Ban Thanh tra nhân dân ở xã gồm
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều
35.
Tiêu
chuẩn
thành
viên
Ban
Thanh
tra
nhân
dân
ở
xã
1.
Có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân.
2.
Là công dân thường trú trên địa bàn và không đồng thời là cán bộ, công chức xã, người hoạt động không chuyên trách ở xã và ở bản.
Điều
36.
Nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
Ban
Thanh
tra
nhân
dân
ở
xã
1.
Kiểm tra việc thực hiện các quyết định đã được Nhân dân bàn và quyết định; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương, cán bộ, công chức xã và người hoạt động không chuyên trách ở xã và ở bản.
2.
Kiến
nghị cơ
quan,
người
có
thẩm
quyền xử
lý
theo
quy
định của
pháp
luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị
đó.
3.
Yêu cầu chính quyền địa phương xã, cán bộ, công chức xã cung cấp bảng tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
4.
Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo kiến nghị của công dân, cộng đồng dân cư.
5.
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, cán bộ, công chức xã, Trưởng bản khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, công dân; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6.
Tham
dự các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân xã có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
7.
Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của công dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm
vi kiểm
tra, giám
sát của Ban Thanh tra nhân
dân.
Điều
37.
Hoạt
động
của
Ban
Thanh
tra
nhân
dân
ở
xã
1.
Ban Thanh tra nhân dân ở xã do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2.
Căn cứ vào chương trình hành động và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của mình theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.
3.
Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc báo cáo khi có yêu cầu về hoạt động của mình với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã. Ban Thanh tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 38. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã
1.
Ủy
ban
nhân dân
xã
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Bảng báo cho Ban Thanh tra nhân dân về những chính sách, pháp luật chủ yếu liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương;
b)
Cung cấp bảng tin hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời bảng tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân;
c)
Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, bảng báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến
nghị;
d)
Bảng báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn xã;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
2.
Ủy
ban
Mặt
trận
Tổ
quốc
xã
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Hướng dẫn việc tổ chức hội nghị của cộng đồng dân cư ở
bản để bầu
hoặc cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
b)
Công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân
công nhiệm vụ cho từng thành viên; Bảng báo kết quả bầu và thành phần Ban Thanh tra nhân dân đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã và nhân dân trên địa bàn;
c)
Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và hướng dẫn,
chỉ
đạo
hoạt
động
của
Ban
Thanh
tra
nhân
dân;
tham gia
hoạt
động
của
Ban
Thanh
tra
nhân
dân
khi
xét
thấy
cần
thiết;
d)
Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Động viên Nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp, tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
e)
Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, do ngân sách nhà nước xã bảo đảm.
Mục
6
BAN
GIÁM
SÁT
ĐẦU
TƯ
CỦA
CỘNG
ĐỒNG
Điều
39.
Tổ
chức
Ban
Giám
sát
đầu
tư
của
cộng
đồng
1.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã quyết định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn, chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho xã.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã và đại diện người dân trên địa bàn bản nơi có chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
ban.
Điều
40.
Tiêu
chuẩn
thành
viên
Ban
Giám
sát
đầu
tư
của
cộng
đồng
1.
Có phẩm
chất đạo đức tốt, trung thực, công tâm, có uy
tín trong
cộng đồng dân cư, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật hoặc kinh nghiệm, hiểu biết về các lĩnh vực có liên quan đến chương trình, dự án đầu tư và tự nguyện tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
2.
Là công dân thường trú trên địa bàn và không đồng thời là cán bộ, công chức xã; không có người thân là người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc
đại diện chủ đầu tư,
đơn vị tư vấn của chủ đầu tư, nhà
thầu dự án hoặc
đơn vị tư vấn, giám sát của nhà thầu, người trực tiếp quản lý dự án đầu tư trên địa bàn
xã.
Điều
41.
Nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
Ban
Giám
sát
đầu
tư
của
cộng
đồng
1.
Ban
Giám
sát đầu
tư
của
cộng
đồng có
các
nhiệm
vụ sau
đây:
a)
Theo dõi, giám sát sự phù hợp của chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã; việc chủ đầu tư chấp hành các
quy
định về chỉ giới đất đai và sử dụng đất, quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng
và
phương
án
tái
định
cư,
kế
hoạch
đầu
tư;
tình
hình
triển
khai
và
tiến
độ
thực hiện các chương trình, dự án, việc thực hiện công khai bảng tin trong quá trình
đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư từ nguồn vốn
khác trên địa bàn;
b)
Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức,
cá
nhân
cho cấp
xã,
thì thực
hiện
theo
dõi,
kiểm
tra,
giám
sát
việc
thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản này và kiểm tra, giám sát việc tuân
thủ các quy
trình, quy phạm
kỹ
thuật,
định mức và chủng loại vật tư theo quy
định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
c)
Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực
hiện
đầu
tư
và
vận
hành
dự
án;
những
việc
gây
lãng
phí,
thất
thoát
vốn,
tài
sản thuộc các chương trình, dự án đầu tư.
2.
Ban
Giám
sát
đầu
tư
của
cộng
đồng
có
các
quyền
hạn
sau
đây:
a)
Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các bảng tin về quy hoạch có liên quan đến việc quyết định đầu tư dự án, kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;
b)
Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
c)
Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các bảng tin phục vụ việc giám sát đầu tư gồm quyết định đầu tư; bảng tin về chủ đầu tư, ban quản lý
dự
án,
địa
chỉ liên
hệ;
tiến độ
và
kế
hoạch
đầu
tư;
diện tích chiếm
đất
và
sử
dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách địa phương hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá
nhân cho xã,
thì ngoài các
nội dung trên,
chủ chương trình,
chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm bảng tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
d)
Tiếp nhận các bảng tin do công dân phản ánh để gửi đến các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tiến hành kiểm tra, giám sát theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tiếp nhận và bảng tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiến nghị của công dân;
đ) Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn hóa, xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng hoặc chủ đầu tư không thực hiện công khai bảng tin về chương
trình,
dự
án
đầu
tư
theo
quy
định
của
pháp
luật
thì
phản
ánh
đến
cơ
quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý; trường hợp cần
thiết thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án.
Điều
42.
Hoạt
động
của
Ban
Giám
sát
đầu
tư
của
cộng
đồng
1.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
2.
Trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát đầu tư của cộng đồng bám sát các nhiệm vụ và nội dung kiểm tra, giám sát quy định tại Điều 41 của Quy chế này.
3.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc báo cáo khi có yêu cầu về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã. Trưởng ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã
có nội dung liên quan đến chương trình, dự án mà Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát.
Điều 43. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1.
Ủy
ban
Mặt
trận
Tổ
quốc
xã
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Chủ trì việc thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng
chương trình, dự án. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã quyết định số lượng thành viên; cử đại diện tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; dự
kiến địa bàn và số thành viên được bầu theo từng địa bàn để chỉ đạo Ban công tác Mặt trận ở bản phối
hợp cùng Trưởng bản tổ chức việc bầu thành viên là
đại
diện Nhân dân tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; công nhận kết quả bầu thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; tổ chức cuộc họp của Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; cử, đề nghị cử hoặc tổ chức bầu bổ sung thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong trường hợp khuyết, thiếu;
b)
Bảng báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư,
ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch giám sát và thành phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất là 45 ngày trước ngày thực hiện; bảng báo về thành phần Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã và Nhân dân ở địa
phương;
c)
Hướng dẫn Ban Giám
sát đầu tư
của
cộng đồng xây
dựng chương trình,
kế hoạch kiểm tra, giám sát chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật; hỗ trợ Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc bảng tin liên lạc, lập và gửi các báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
d)
Xác nhận văn bản kiến nghị, phản ánh của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền; đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
đ) Động viên Nhân dân ở địa phương tích cực tham gia kiểm tra, giám sát tại cộng đồng và ủng hộ, hỗ trợ hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
e)
Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, do ngân sách địa phương bảo đảm.
2.
Ủy
ban
nhân
dân
xã
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Bố trí địa điểm làm việc để Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ hoạt động kiểm tra, giám sát;
b)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời bảng tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
c)
Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, bảng báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị;
d)
Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
3.
Chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm sau đây:
a)
Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện chương trình, dự án theo yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng;
b)
Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
c)
Tiếp thu ý kiến, kiến nghị kiểm tra, giám sát của Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng và
bảng
báo kết
quả thực hiện đến Ban Giám
sát đầu tư
của cộng đồng.
4.
Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
Chương
III
TỔ
CHỨC
THỰC
HIỆN
Điều
44.
Ủy
ban
nhân
dân
xã
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Tổ
chức
thực
hiện
dân
chủ
ở
cơ
sở
trên
địa
bàn
xã;
Giữ mối liên hệ chặt chẽ với Nhân dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn xã;
b)
Xem xét, giải quyết và trả lời kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở
xã;
c)
Kịp thời báo cáo cơ quan nhà
nước cấp trên về
những vấn đề
không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
Điều
45.
Đề
nghị
Ủy
ban
Mặt
trận
Tổ
quốc
xã
1.
Tổ chức vận động Nhân dân thực hiện Quy chế này, hương ước, quy ước của
cộng
đồng
dân
cư;
tổ
chức
các
phong
trào
thi
đua
về
thực
hiện
dân
chủ
ở
cơ
sở.
2.
Tham
gia,
hỗ
trợ,
hướng
dẫn
Nhân
dân
thực
hiện
Quy
chế
này.
3.
Tiếp nhận, tổng hợp khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của Nhân dân về thực hiện Quy chế này để chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định; giám sát quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của Nhân dân.
4.
Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Điều
46.
Đề
nghị
các
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội
khác
1.
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của hội viên, đoàn viên và Nhân dân về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2.
Tham gia, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
3.
Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, việc thực hiện dân chủ ở cơ sở của hội viên, đoàn viên.
Điều
47.
Tổ
chức
thực
hiện
1.
Ủy
ban nhân dân xã
chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc xã đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Quy chế này.
2.
Các
trường hợp
thực
hiện
dân chủ ở
cơ
sở
chưa
được
quy
định
tại Quy
chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
3.
Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện những vấn đề phát sinh mới cần sửa
đổi,
bổ
sung
cho
phù
hợp
với
thực
tế, Thủ
trưởng các
cơ
quan,
tổ
chức,
Trưởng bản báo cáo về Ủy ban nhân dân xã (qua
Văn phòng HĐND-UBND
) để xem xét, điều chỉnh Quy chế cho phù hợp./.